hung_hn

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối

Hoàn toàn không quá lỗi khi nhận định. Nếu không có tín dụng thì chẳng có đường sắt ở châu Âu cũng như các công trình to lớn khác. Thật thế, tín dụng ra đời như một tất yếu lịch sử, nó đánh dấu bước tiến vĩ đại trong sản xuất và lưu thông hàng hóa, tiền tệ. Nó giúp cho quá trình sản xuất được thông suốt, giúp tích tụ vốn cho phát triển kinh tế, nhờ đó tạo những biến chuyển đáng kinh ngạc. Sự phát triển không ngừng của các hình thức tín dụng là minh chứng hùng hồn cho sự cần thiết của nó.
Ta hãy nhìn lại, trong thời kỳ bao cấp ở Việt Nam. Tín dụng vừa đơn điệu về loại hình, vừa cồng kềnh về tổ chức lại không phát huy được vai trò của nó với nền kinh tế. Mặc dù từ năm 1990, chúng ta đã có những xem xét sửa đổi song nó vẫn chưa đạt được những kết quả cần thiết. Vì vậy, việc đa dạng hóa các hình thức tín dụng, việc quan tâm và xem xét thực trạng và cần có những giải pháp phát triển các hình thức tín dụng đó là việc rất cần thiết không chỉ với ngành Tài chính - Ngân hàng mà còn là đối với cả đất nước.
Chính sự cần thiết như vậy, trong điều kiện nước ta hiện nay và với sự hướng dẫn và giúp đỡ của thầy cô, em chọn đề tài:

Đa dạng hóa các hình thức Tín dụng ở Việt Nam.
Thực trạng và giải pháp.

Để có thể giải quyết vấn đề trên, trong khuôn khổ bài viết này em trình bày những vấn đề sau:
Chương 1: Các hình thức tín dụng trong nền kinh tế thị trường
I. Tín dụng thương mại
II. Tín dụng ngân hàng
III. Tín dụng nhà nước
IV. Tín dụng thuê mua
Chương 2: Thực trạng và giải pháp phát triển các hình thức tín dụng ở Việt Nam
I. Tín dụng thương mại
1.Thực trạng
2.Giải pháp phát triển
II. Tín dụng ngân hàng
1.Thực trạng
2.Giải pháp phát triển
III. Tín dụng nhà nước
1.Thực trạng
2.Giải pháp phát triển
IV. Tín dụng thuê mua
1.Thực trạng
2.Giải pháp phát triển
Mặc dù em đã rất cố gắng song bài viết không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong sự đóng góp của thầy cô giáo và các bạn.



CHƯƠNG I

Các hình thức tín dụng
trong nền kinh tế thị trường

i. Tín dụng thương mại.
1. Khái niệm.
Tín dụng thương mại là hình thức sử dụng vốn lẫn nhau giữa các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế được thể hiện dưới hình thức các doanh nghiệp mua chịu hàng hoá và dịch vụ lẫn nhau.
2. Nguyên nhân của sự xuất hiện tín dụng thương mại.
Là do sự cách biệt giữa sản xuất và tiêu thụ, đặc điểm thời vụ trong sản xuất, mua hay bán sản phẩm, vì vậy xảy ra hiện tượng có một số nhà doanh nghiệp có hàng hoá muốn bán, trong lúc đó một số nhà doanh nghiệp khác muốn mua nhưng không có tiền. Trog trường hựp này nhà doanh nghiệp với tư cách là người bán muốn thực hiện được sản phẩm họ có thể bán chịu hàng hoá cho gười mua.
Mua bán chịu là hình thức tín dụng vì:
Người bán chuyển giao cho người mua được sử dụng vốn tạm thời trong một thời gian nhất định.
Đến thời hạn đã được thoả thuận người mua hoàn lại vốn cho người bán dưới hình thức tiền tệ và cả phần lãi suất.
3. Vai trò của tín dụng thương mại.
Trong thời kỳ quản lý nền kinh tế theo kế hoạch tập trung hầu hết các nước xã hội chủ nghĩa đều cấm tín dụng thương mại hoạt động. Đến những năm 1980 gắn liền với quá trình cải tổ và đổi mới quản lý kinh tế nhà nước đã bắt đầu cho phép tín dụng thương mại hoạt động.
Trong nền kinh tế thị trường hiện tượng thừa thiếu vốn của các nhà doanh nghiệp thường xuyên xảy ra, vì vậy hoạt động của tín dụng thương mạ một mặt đáp ứng được nhu cầu vốn của các nhà doanh nghiệp tạm thời thiếu, đòng thời giúp các xí nghiệp tiêu thụ sản phẩm của mình. Mặt khác, sự tồn tại của hình thức tín dụng này sẽ giup cho các nhà doanh nghiệp chủ động khai thác được vốn nhằm đáp ứng kịp thời cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Một vai trò quan trọng khác của tín dụng thương mại, đó là nó quyết định tính không ăn khớp của quá trình sản xuất và kinh doanh hàng hoá. Vì trong nền kinh tế người sản xuất có hàng hoá nhưng chưa chắc người kinh doanh đã có tiền và người kinh doanh có tiền chưa chắc người sản xuất có hàng hoá. Tín dụng thương mại đã làm tăng nhanh tóc độ lưu thông hàng hoá và lưu thông tiền tệ.
Tín dụng thương mại còn góp phần tiết kiệm tiền mặt, tiết kiệm lưu thông tiền tệ, đảm bảo mối quan hệ kinh tế trong một nền kinh tế.
4. Đặc điểm của tín dụng thương mại.
Vốn tín dụng tồn tại dưới hình thức hiện vật (do đó có độ an toàn khá cao);
Toàn bộ vốn tín dụng chưa phải là vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi đã rút ra khỏi quá trình sản xuất mà nó vẫn ở trong quá trình sản xuất kinh doanh (vốn sản xuất kinh doanh);
Quá trình vận đổng của vốn tín dụng thương mại phụ thuộc vàc quy mô của quá trình sản xuất kinh doanh.
5. Công cụ của tín dụng thương mại.
Cơ sở pháp ly xác định quan hệ nợ nợ là giấy báo nợ. Đây là một loai đặc biệt của khế ước dân sự xác định trao quyền cho người bán và nghĩa vụ thanh toán nợ của người mua khi món nợ đến hạn.
Giấy nợ trong tín dụng thương mại gọi là thương phiếu.
Thưong phiếu có hai loại đó là kỳ phiếu và hối phiếu.
5.1. Kỳ phiếu thương mại là do người mua chịu phát hành ra để cam kết trả một món nợ tiền nhất định khi đến hạn cho người bán.
5.2. Hối phiếu là do người bán chịu phát hành ra để ra lệnh cho người m ua chịu trả số tiền nhất định cho người hưởng thụ khi món nợ đáo hạn.
Bỏ qua sự khác biệt về người phát hành ra nó, hối phiếu và kỳ phiếu đều giống nhau là thực hiện nghĩa vụ tài chính mà người mua chịu phải chiụ trách nhiệm trước người bán chịu vào thời điểm nhất định với những điều kiện nhất định.
5.3. Đặc điểm của thương phiếu.
- Tính trừu tượng: trên thương phiếu không ghi rõ nguồn gốc và mục đích khoản nợ mà chỉ ghi nghĩa vụ tài chính.
- Tính bắt buộc: luật pháp sẽ can thiệp vào hành vi mua bán chịu đến thời hạn thanh toán người mua chịu phải chịu trách nhiệm trả tiền một cách vô điều kiện đối với người bán chịu.
- Đựơc lưu thông như tiền: nó được dùng làm phương tiện lưu thông, phương tiện thanh toán trong trời hạn hiệu lực của nó.
6. Ưu, nhược điểm của tín dụng thương mại.
6.1. Ưu điểm.
- Giúp cho các doanh nghiệp (mua và bán) đảm bảo duy trì được tính liên tục của quá trình sản xuất kinh doanh.
- Quyết định tính không ăn khớp của sản xuất hàng hoá, làm đẩy nhanh tốc độ lưu thông hàng hoá;
- Góp phần làm giảm chi phí lưu thông trong nền kinh tế và tham gia điều tiết vốn giữa các doanh nghiệp một cách trực tiếp;
- Tiết kiệm được khối lượng lưư thông tiền mặt. Tín dụng thương mại tồn tại cùng với nền kinh tế thị trường, trở thành một đặc trưng của nền kinh tế thị trường.
6.2. Nhược điểm.
Mặc dù tín dụng thương mại đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế nhưng nó không thể thay thế các hình thức tín dụng khác, vì nó có nhữg mặt hạn chế sau:
- Hạn chế về quy mô tín dụng và chiều vận động của hàng hoá. Tín dụng thương mại do các nhà doanh nghiệp cung cấp và họ chỉ cung cấp giới hạn khả năng của mình. Nếu người đi vay có nhu cầu cao hơn thì người cho vay không thể đáp ứng được.
Quy mô lớn nhất của tín dụng thương mại = tổng giá trị hàng hoá của người bán chịu
Chiều vận động của tín dụng thương mại phụ thuộc vào chiều vận động của hàng hoá.
Nó chỉ vận động theo một chiều nhất định. Do đó ảnh hưởng đến nền kinh tế, dẫn đến khhủng hoảng kinh tế mang tính lan tryền, cộng hưởng nếu một khâu nào đó hay một bộ phận nào đó bị phá sản.
- Hạn chế về thời hạn cho vay: Điều kiện kinh doanh và chu kỳ sản xuất của một doanh nghiệp có thể phù hợp với nhau, vì vậy khi thời hạn mà người cho vay muốn cung cấp và người đi vay có nhu cầu không phù hợp hau thì tín dụng không thể xảy ra. Tuy nhiên, nhờ phương pháp cấp tín dụng của ngân hàng dưới hình thức chiết khấu đã giải quyết được một phần hạn chế.
- Hạn chế phương hướng: Tín dụng thương mại được cung cấp dưới hình thức hàng hoá, vì vậy nhà doanh nghiệp chỉ cung cấp được tín dụng cho một số xí nghiệp nhất định-những xí nghiệp cần hàng hoá đó để sử dụng cho sản xuất kinh doanh hay dự trữ để bán.
- Tạo ra mầm mống của khủng hoảng sản xuất thừa
Vì nếu mua trao tay tức là chỉ mua những thứ cần thiết trong ngắn hạn vì số tiền là có giới hạn. Nhưng nếu có tín dụng thương mại tức là có tích luỹ tạo ra cầu giả tạo làm cho người sản xuất sẽ sản xuất ra nhiều hơn và do đó sẽ tạo ra sự dư thừa hàng hoá.
- Loại bỏ khả năng kiểm soát của hệ thống ngân hàng với hoạt động kinh tế quốc dân làm tạo ra mầm mống cho những nguồn thu nhập bất hợp pháp.
ii. Tín dụng ngân hàng.
1. Khái niệm.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức tín dụng khác với các nhà doanh nghiệp và cá nhân.
Trong nền kinh tế, ngân hàng đóng vai trò là một tổ chức trung gian. Vì vậy, trong quan hệ tín dụng với các nhà doanh nghiệp, các cá nhân, ngân hàng vừa là người cho vay đồng thời cũng là người đi vay.
Với tư cách là người đi vay, ngân hàng nhận tièn gửi của các nhà doanh nghiệp, cá nhân hay phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu đó huy động vốn trong xã hội.
Trái lại với tư cách là người cho vay ngân hàng cung cấp tina dụng cho các doanh nghiệp và cá nhân.
2. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng.
- Vốn tín dụng ngân hàng được thực hiện dưới hình thức tiền tệ, vốn tín dụng đã được giải phóng ra khỏi quá trình sản xuất kinh doanh, là vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi.
- Quá trình vận động của vốn tín dụng ngân hàng tương đối độc lập so với quá trìh sản xuất kinh doanh;
- Hoạt động sản xuất kinh doanh mở rộng, phát triển sẽ làm cho nhu cầu về vốn tăng dẫn đến hu cầu về vốn tín dụng cao và điều này tất yếu dẫn đến hoạt động tín dụng ngân hàng phát triển theo;
- Tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại có mối quan hệ chặt chẽ, bổ sung và hỗ trợ cho nhau. Hoạt động của tín dụng thương mại sẽ tạo cơ sở để cung cấp tín dụng ngân hàng, điều này thể hiện thông qua việc cấp vốn tín dụng ngân hàng ttrên cơ sở thương phiếu của ngân hàng thươg mại. Trái lại hoạt động của tín dụng ngân hàng đã góp phần khắc phục các mặt hạn chế của tín dụng thương mại, đồng thời tạo điều kiện cho tín dụng thương mại phát triển.
3. Ưu nhược điểm của tín dụng ngân hàng.
3.1. Ưu điểm.
- Có thể đáp ứng nhu cầu cả về khối lượng, thời hạn;
- Không bị giới hạn bởi quy mô và chiều vận động;
- Vai trò kiểm soát của các tổ chức tín dụng, ngân hàng phát huy được vai trò kiểm soát của hệ thống ngân hàng. Vì vậy, tín dụng ngân hàng trở thành một hình thức chủ đạo trong nền kinh tế Xã hội chủ nghĩa trước đây;
- Tín dụng ngân hàng chiếm tỷ trọng rất lớn;
- Mở rộng phạm vi hoạt đống sang các lĩnh vực, ngành nghề khác nhau.
3.2. Nhược điểm.
- Rủi ro tín dụng: Những kết cục không mong muốn đối với ngân hàng có thể xảy ra bất cứ lúc nào, dẫn đến phá sản, sụp đổ của toàn bộ hệ thống ngân hàng, vì quy mô của tín dụng ngân hàng là rất lớn (lợi ích giảm theo quy mô và do đối tượng là tiền nên có thể sử dụng sai mục đích, sai hướng) .
iii. Tín dụng nhà nước.
1. Khái niệm.
Tín dụng nhà nước là quan hệ tín dụng giữa một bên là nhà nước và một bên là các thành phần khác của nền kinh tế và nhà nước là người đi vay.
Chủ thể trong quan hệ tín dụng nhà nước (TDNN) bao gồm người đi vay là nhà nước trung ương, nhà nước địa phương. Người cho vaylà dân chúng, các tổ chức kinh tế và ngân hàng nước ngoài.
Trong nền kinh tế nhà nước là một chủ thể có ngân sách riêng và kho bạc nhà nước là người thay mặt thực hiện các khoản thu và chi ngân sách.
Thu và chi ngân sách có thể diễn ra trong ba trường hợp sau:
- Thăng bằng ngân sách, là trường hợp các khoản thu ngân sách đúng bằng các khoản chi ngân sách. Trong các khoản thu và chi này không tính các khoản vay nợ và trả nợ.
- Thặng dư ngân sách: là trường hợp mà thu lớn hơn các khoản chi ròng. Phần thặng dư có thể có thể sử dụng để trả các khoản nợ đã vay trong các tài khoản trước hay gửi vào ngân hàng để dùng cho các mục đích sau này.
- Thiếu hụt ngân sách: là các khoản thu nhỏ hơn các khoản chi ròng. Để bù đắp các khoản chi này kho bạc nhà nước phải đi vay phần thiếu hụt đó. Như vậy, mục đích đi vay của tín dụng nhà nước là bù đắp khoản bội chi ngân sách.
2. Phân loại.
Tín dụng nhà nước phân ra hai loại:
- Tín dụng ngắn hạn:
Là khoản vay ngắn hạn của kho bạc nhà nươc để bù đắp các khoản bội chi tạm thời. Ví dụ, đầu năm ngân sách cần khoản chi ngay, nhưng tạm thời chưa có các khoản thu, cần đi vay để bù đắp, thời hạn vay thường dưới một năm.
Tín dụng ngắn hạn của nhà nước được thực hiện bằng cách phát hành kỳ phiếu kho bạc.
- Tín dụng dài hạn:
Là các khoản vaydai hạn của kho bạc nhà nước. Thời hạn thường từ năm năm trở lên, viêc đi vay dài hạn được thực hiện bằng việc phát hành công trái
Tại Việt Nam, mua công trái là sự bắt buộc đối với người dân, họ có thói quen gửi tiết kiệm hơn là mua công trái, mặc dù mua công trái và gửi tiết kiệm là như nhau. Hơn nữa việc phát hành công trái ở Việt Nam thường gắn với một mục đích màu sắc chính trị (mua công trái là yêu nước) mà công chúng không phải ai cũng thích chính trị, những việc làm về chính trị. Và một điểm nữa khiến cho tín dụng nhà nước không được dân chúng chấp nhận nhiều đó là họ còn thấy được những chi tiêu của nhà nước là chưa hiệu quả và chứa đựng những hiện tượng tiêu cực.
2. Giải pháp:
Với những thực trạng trên muốn phát triển tín dụng nhà nước là còn nhiều khó khăn, đòi hỏi chính phủ phải đề ra những chủ trương, chính sách hợp lý về kinh tế cũng như về mặt chính trị xã hội.
ii. Tín dụng thuê mua.
1. Thực trạng:
Tín dụng thuê mua là một nghiệp vụ tài trợ vốn đầu tư vào tài sản. ở Việt Nam nhằm tạo ra kênh tín dụng mới để hỗ trợ vốn trung và dài hạn cho các doanh nghiệp đổi mới thiết bị công nghệ trong thời kỳ Công nghiệp hoá, Hiện đại hoá đất nước, chính phủ đã có nghị định 64/cp ngày 09/10/1995 ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính tại Việt Nam. Các công ty này đã hoạt động và tiến hành nhiều giao dịch thuê mua.
Tuy vậy nhìn tổng thể có thể thấy, mặc dù nhu cầu thuê máy móc thiết bị của các doanh nghiệp là rất lớn song ngành nghề thuê mua chưa đủ cơ hội để phát triển.
Nguyên nhân:
Thứ nhất, tín dụng thuê mua là lĩnh vực hoàn toàn mới du nhập vào Việt Nam.
Thứ hai, các định chế chủ thể của thị trường tín dụng thuê mua (công ty cho thuê tài chính) để hình thành và phát triển phải có vốn lớn trong khi nhìn chung định chế tài chính và các doanh nghiệp Việt Nam với thực trạng tài sản có rất nhỏ. Điều đó đã làm xuất hiện mô hình công ty thuê ttài chính với nước ngoài. Song để tạo ra loại công ty này, không thể một sớm, một chiều có thể làm được.
Thứ ba, do trong giai đoạn thử nghiệm, chúng ta chưa thể tạo lập một cơ chế thật sự khả thi để tín dụng thuê mua phát triển.
2. Giải pháp:
Do những nguyên nhân trên mà cần có những giải pháp để phát triển tín dụng thuê mua như sau:
2.1. Về phía đi thuê.
Để mở rộng thị phần và phân tán rủi ro trong nghiệp vụ tín dụng thuê mua cần đa dạng hoá đối tượng đi thuê.
2.2. Đối với công ty cho thuê tài chính, có thể là các thể nhân, doanh nghiệp tư nhân, hay các công ty. Tuy nhiên, các công ty cho thuê tài chính phải có sự chi phối về vốn của tổ chức tín dụng tham gia. Đây là yêu cầu có tính bắt buộc để tránh rủi ro cho thị trường tín dụng thuê mua ở Việt Nam mới phát triển bước đầu.
2.3. Trong điều kiện nước ta, những năm trước mắt, các công ty cho thuê tài chính chủ yếu dựa vào nhập khẩu để tạo nguồn tài sản cho thuê.
2.4. Do đồng tiền Việt Nam chưa thể chuyển đổi, tỷ giá với ngoại tệ thường biến động, bởi vậy việc áp dụng đồng tiền trong thanh toán hợp đồng tín dụng thuê mua là cần xem xét sao cho phù hợp.

Kết luận
------***-----

Qua việc phân tích ở trên, chúng ta có thể thấy quan hệ tín dụng rất đa dạng và phong phú. Tuy nhiên, tình hình phát triển của mỗi loại tín dụngtrong nền kinh tế là khác nhau. Bởi vậy cần có nhiều giải pháp để nâng cao, mở rộng các loại hình tín dụng đó.
Chúng ta đều biết tín dụng là sản phẩm của sự phát triển xã hội. Do đó, tín dụng ra đời là một tất yếu, nhưng không phải vì thế mà chúng ta tất yếu để nó phát triển một cách tự nhiên. Chúng ta cần đưa nó vào những quy luật để phục vụ cho nhu cầu của chính chúng ta. Và chúng ta ngày càng phải hoàn thiện và phát triển các quan hệ tín dụng đó.

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Đa dạng hóa các môi trường sản xuất bacterial cellulose từ vi khuẩn Acetobacter xylinum Nông Lâm Thủy sản 0
D Đa dạng hóa thu nhập và các yếu tố tác động đến khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại Việt Luận văn Kinh tế 0
H Một số phương hướng biện pháp nhằm phát triển đa dạng hóa sản phẩm ở công ty Cơ Khí Hà Nội Luận văn Kinh tế 0
M Hoàn thiện một số điều kiện cơ bản để đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Đa dạng sinh học của vi khuẩn kỵ khí ôxy hóa Fe(II), khử nitrate trong một số môi trường sinh thái v Luận văn Sư phạm 0
D Tác động của đa dạng hóa mặt hàng xuất khẩu đến tăng trưởng kinh tế việt nam Luận văn Kinh tế 0
B Đa dạng hóa loại hình kinh doanh nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triể Luận văn Kinh tế 0
B Hoạch định chiến lược đa dạng hóa sản phẩm tại Công ty Cổ phần vận tải biển VINASHIP Luận văn Kinh tế 0
K Đa dạng hóa các hình thức sở hữu trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam Kinh tế chính trị 0
C Đa dạng hóa tổ chức kiểm định để nâng cao khả năng kiểm định phương tiện đo theo hướng chuyển từ cơ Kinh tế quốc tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top