hungbeo_xiipo

New Member

Download miễn phí Luận văn Một số vấn đề xây dụng và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh tại ccông ty Vận tải và Thuê tàu





MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
PHẦN MỘT: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ HOẠCH KINH DOANH. 1
I. Kế hoạch kinh doanh trong hoạt động của doanh nghiệp 1
1- Khái quát về Kinh doanh 1
2- Kế hoạch hoá trong Doanh nghiệp 2
2.1. Khái niệm KHH trong Doanh nghiệp 2
2.2. Phân loại KHKD 4
2.3. Chức năng của KHKD 6
3- Các nguyên tắc của KHH 7
3.1. Nguyên tắc thị trường 7
3.2. Nguyên tắc thống nhất 7
3.3. Nguyên tắc tham gia 8
3.4. Nguyên tắc linh hoạt 9
4- Hệ thống KHH trong Doanh nghiệp và mối quan hệ giữa các kế hoạch trong Doanh nghiệp 10
II. Quy trình xậy dựng và tổ chức thực hiện KHKD 11
1- Những yêu cầu đặt ra về việc xây dựng KHKD 11
2- Những nhân tố cơ bản tác động đến việc xây dựng và thực hiện KHSXKD 12
3- Quy trình xây dựng KHSXKD 16
3.1. Những căn cứ xây dựng KH 16
3.2. Nội dung quy trình xây dựng KH trong doanh nghiệp 17
3.3. Các phương pháp lập KH 24
4- Tổ chức và đánh giá thực hiện 25
PHẦN HAI: THỰC TRẠNG XÂY DỰNG VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN KHSXKD TẠI CÔNG TY VẬN TẢI VÀ THUÊ TÀU 27
I. Giới thiệu về công ty 27
1- Giới thiệu chung về công ty 27
1.1. Quá trình hình thành 27
1.2. Chức năng nhiệm vụ 27
1.3. Cơ cấu tổ chức 35
2. Tình hình hoạt động SXKD tại công ty 37
II. Tình hình xây dựng và nội dung KHSXKD của công ty giai đoạn 2001-2005 38
2- Các nhân tố tác động đến quá trình xây dựng KHSXKD 38
3- Phương pháp xây dựng 44
4- Nội dung kế hoạch và tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2001 - 2005 của công ty 48
5- Đánh giá chung về công tác kế hoạch hoá của công ty 59
PHẦN BA: GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN KHSXKD 61
I. Định hướng phát triển Doanh nghiệp đến năm 2010 61
1- Chiến lược phát triển Doanh nghiệp đến năm 2010 61
1.1. Phân tích tình hình phát triển của ngành VTB đến năm 2010 61
1.2. Phân tích nội tại doanh nghiệp 69
1.3. Mục tiêu, phương hướng của Công ty 70
1.4. Xây dựng chiến lược đến năm 2010 71
2- Phương hướng hoàn thiện công tác xây dựng và tổ chức thực hiện KHSXKD trong thời gian tới 72
II. Một số giải pháp trong quá trình xây dựng và tổ chức thực hiện KHSXKD 76
1- Huy động mọi cá nhân trong công ty tham gia 76
2- Công tác xây dựng và thực hiện phải gắn với thị trường 77
3- Tăng cường công tác theo dõi, kiểm tra, điều chỉnh 77
4- Tăng cường công tác dự báo 78
KẾT LUẬN 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO 80
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

Giới thiệu chung về công ty
Quá trình hình thành
Tên công ty: Công ty vận tải và thuê tàu
Tên giao dịch quốc tế: VIETFRACHT
Trụ sở chính: 74 Nguyễn Du – Hà Nội.
Hiện nay công ty là một doanh nghiệp nhà nước và là công ty trực thuộc Bộ Giao Thông Vận Tải. Tuy nhiên tiền thân của công ty là Tổng công ty Vận tải Ngoại thương được thành lập ngày 18/2/1963 trực thuộc Bộ Ngoại Thương (nay là Bộ Thương Mại). Đến tháng 10/1984 Công ty được chuyển từ Bộ Ngoại Thương sang Bộ Giao Thông Vận Tải theo quyết định số 334/TC ngày 1/10/1984 của Chủ Tịch Hội Đồng Bộ Trưởng (nay là Thủ Tướng Chính Phủ). Tháng 6 /1993 công ty được thành lập lại và được đổi tên thành Công ty Vận tải và thuê tàu theo Nghị định số 388/HĐBT ngay 20/11/1991 của Hội Đồng Bộ Trưởng về việc thành lập lại doanh nhiệp nhà nước.
Khi được thành lập lại năm 1991 công ty có số vốn là: 24 tỷ 508 triệu đồng (chủ yếu là tài sản cố định do nhà nước đánh giá lại) và với hơn 300 lao động. Đến cuối năm 2002 công ty có số vốn 137 tỷ đồng và hơn 900 lao động.
Chức năng nhiệm vụ
Các lĩnh vực hoạt động chủ yếu của doanh nhiệp gồm có:
Vận tải đường biển
Vận tải hàng hoá Xuất khẩu.
Vận tải hàng hoá Nhập khẩu.
Vận tải hàng hoá trong nội địa.
Chở thuê.
Hình thức chở thuê chủ yếu là theo kiểu “thuê tàu chợ”. Khái niệm về hình thức này như sau: Tàu chợ là tàu chở hàng, chạy thường xuyên trên một tuyến đường nhất định, ghé vào những cảng qui định theo một lịch trình định trước.
cách thuê tàu chợ (Booking Shipping Space): Là cách người chủ hàng thông qua người môi giới hay trực tiếp yêu cầu chủ tàu dành cho mình thuê một phần chiếc tàu chợ để chuyên chở hàng hoá từ cảng này đến cảng khác. cách này còn được gọi là cách lưu khoang, lưu chỗ.
Đặc điểm và quy định trong việc thuê tàu Chợ:
chủ động trong việc giao nhận, tiết kiệm chi phí lưu kho, lưu bãi.
Chứng từ điều chỉnh mối quan hệ giữa người thuê tàu (chủ hàng) và người cho thuê (người kinh doanh tàu chợ) là Vận đơn đường biển - Bill of Lading (B/L). Vận đơn đường biển là bằng chứng của một hợp đồng vận tải chuyên chở hàng hoá bằng đường biển.
Cước phí trong thuê tàu chợ thường bao gồm cả chi phí xếp hàng, dỡ hàng và được tính toán theo biểu cước (Tariff) của hãng tàu. Biểu cước có hiệu lực trong thời gian tương đối dài. Việc quy định như vậy cũng khiến cho chủ hàng hạch toán được giá hàng, không bị các chủ tàu lừa.
Chủ tàu đóng vai trò là người chuyên chở - một bên trong hợp đồng vận tải và phải chịu trách nhiệm về hàng hoá trong suốt quá trình chuyên chở.
Thuê tàu và môi giới
Cho thuê định hạn
Hình thức Thuê tàu định hạn (hay còn gọi là thuê tàu theo thời hạn): là việc chủ tàu cho người thuê tàu thuê toàn bộ con tàu, có thể gồm cả thuyền bộ (Tập thể thuyền trưởng và thuỷ thủ) hay không, để chuyên chở hàng hoá trong một thời gian nhất định, còn người thuê tàu phải trả tiền thuê tàu và các chi phí hoạt động của con tàu.
Đặc điểm và quy định trong việc thuê và cho thuê định hạn
Người thuê tàu được quyền quản lý và sử dụng con tàu trong một thời gian nhất định.
Văn bản điều chỉnh mối quan hệ giữa chủ tàu và người thuê tàu là hợp đồng thuê tàu định hạn. Hợp đồng thuê tàu định hạn mang tính chất là một hợp đồng thuê tài sản được ký kết giữa người thuê tàu và chủ tàu qui định những nội dung: Tên chủ tàu, người thuê tàu, tên tàu, trọng tải, dung tích đăng ký, dung tích chứa hàng, khả năng đi biển của tàu, thời gian và địa điểm giao tàu, trả tàu, thời gian thuê, vùng biển được phép kinh doanh, tiền thuê, phân chia một số chi phí hoạt động của tàu như nhiên liệu, nước ngọt...
Người thuê tàu phải trả cho chủ tàu tiền thuê tàu (Hire) chứ không phải tiền cước (Freight). Tiền thuê tàu được tính theo ngày, tháng cho toàn tàu hay cho một đơn vị trọng tải hay dung tích tàu. Ngoài tiền thuê tàu, người thuê tàu còn phải chịu các chi phí hoạt động của tàu như cảng phí, hoa hồng môi giới, vật liệu chèn lót...
Chủ tàu không đóng vai trò là người chuyên chở. Khi đi chở thuê theo chuyến thì người thuê tàu sẽ đóng vai trò là người chuyên chở chứ không là chủ tàu.
cách thuê tàu này được sử dụng khi thị trường thuê tàu nhộn nhịp, giá cước có xu hướng lên cao việc thuê tàu khó khăn.
Các hình thức thuê tàu định hạn
Thuê toàn bộ: Trong cách này thuê toàn bộ con tàu cùng với thuyền bộ, có hai cách thuê:
Thuê theo thời hạn (Period time charter), tức là thuê trong một thời gian có thể là 6 tháng, 1 năm hay nhiều năm.
Thuê định hạn chuyến (Trip time charter), tức là thuê theo kiểu định hạn nhưng chỉ có chở một chuyến.
Thuê định hạn trơn (Bare boat charter): chủ tàu cho người thuê tàu thuê toàn bộ con tàu không có thuyền bộ. Trong cách thuê này người thuê tàu phải biên chế một thuyền bộ mới thì mới có thể khai thác con tàu được.
Môi giới
Môi giới là hình thức trung gian hưởng hoa hồng khi giới thiệu, dẫn dắt để người thuê tàu và người cho thuê tàu ký được hợp đồng với nhau. Môi giới gồm có hai hình thức chủ yếu là: Môi giới thuê tàu chợ và Môi giới thuê tàu chuyến.
Môi giới thuê tàu chợ:
Shipper: Người gửi hàng (người gửi hàng thường là người xuất khẩu)
Carrier: Người chuyên chở
Shipowner: Chủ tàu
Shipbroker: Người môi giới, là người trung gian giữa người thuê tàu và người cho thuê tàu. Người môi giới được hưởng phí môi giới. Thông thường người môi giới của ai thì người đó chịu phí hay hai bên thoả thuận trích phần trăm theo giá trị hợp đồng để trả, hiện nay mức phí khoảng 0,25%.
Sơ đồ 9: Môi giới thuê tàu chợ
Shipper
Carrier
Shipowner
Shipbroker
(6)
(5)
(1)
(2)
(4)
(3))
Các bước thực hiện:
Bước 1: Chủ hàng uỷ thác cho người môi giới
Bước 2: Môi giới đi thuê trên cơ sở yêu cầu của chủ hàng
Bước 3: Môi giới đàm phán với người cho thuê tàu hay chủ tàu. Họ đàm phán dựa trên một mẫu có trước gọi là Giấy lưu khoang hay Giấy lưu cước (Booking Note). Quá trình đàm phán chính là sự sửa đổi những điều kiện ghi trên Booking Note cho đến khi đưa ra được Booking Note cuỗi cùng
Bước 4: Môi giới thông báo lại cho chủ hàng
Bước 5: Chủ hàng mang hàng ra cảng để xếp
Bước 6: Người chuyên chở cấp một bộ B/L (Vận đơn đường biển) cho chủ hàng sau khi đã nhận hàng để xếp hay đã xếp hàng xong. Vận đơn đường biển là một trong những chứng từ quan trọng vì:
Nó dùng để giao hàng ở cảng đi và nhận hàng ở cảng đến
Nó dùng để thanh toán tiền hàng ở ngân hàng bởi vận đơn chứng tỏ hàng hoá đã được giao cho người nhập khẩu qua người chuyên chở
Nó được dùng để khiếu nại, kiện tụng trong quá trình chuyên chở
Nó được dùng để mua bán, chuyển nhượng, cầm cố hàng hoá
Môi giới thuê tàu chuyến:
Sơ đồ 10: Môi giới thuê tàu chuyến
Shipper
Carrier
Shipowner
Shipbroker
(6)
(4)
(3)
(7)
(5)
(1)
(2)
Các bước thực hiện:
Bước 1: Thông qua người môi giới nhờ người môi giới tìm tàu và hỏi tàu
Bước 2: Người môi giới chào tàu, hỏi tàu
Bước 3: Người môi giới v
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top